zoning commands in Brocade fabric switch | Process for zoning request

Brocade

About

Brocade Communications Systems, Inc. is an American technology company specializing in data and storage networking products. Originally known for its leadership in Fibre Channel storage networks, the company has expanded its focus to include a wide range of products for New IP and Third platform technologies.

Brocade was founded in August 1995, by Seth Neiman (a venture capitalist, a former executive from Sun Microsystems and a professional auto racer), Kumar Malavalli (a co-author of the Fibre Channel specification).

The company’s first product, SilkWorm, which was a Fibre Channel Switch, was released in early 1997. A second generation of switches was announced in 1999.

On January 14, 2013, Brocade named Lloyd Carney as new chief executive Officer.

Brocade FC Switch have so many models with the port variations, the details are below

 
List of Brocade FC switches 


Work flow for zoning activity

The Platform team will inform you that they are going to provision a new server in the environment and requests you to give the free port details on the switches which are exists in the data center.

Once you share the information to Platform team, they co-ordinate with the Data center guys to lay the cables between the server and switch. (Already the storage ports or tape library are connected to the switch).

After laying the cables, Platform team will requests you to check the connectivity and they shares the server HBA WWPN to verify with the connected one.

 
Physical cabling between Server and storage through Switch with Single path


Physical cabling between Server and storage through Switch with Multipath

Zoning can be done in 7 simple steps, the pictorial diagram is as follows.

 
Steps to perform zoning

Zoning steps:-

  1. Identify the WWPN of Server HBA and Storage HBA.
  1. Create Alias of server and storage HBA’s.

     Alicreate

  1. Create zones for server and storage by using the command

     Zonecreate

  1. We need to check whether active configurations is present or not by using the command.

      Cfgactvshow

  1. If an active configuration already exits we just need to add the zone to this, by using the command.

     Cfgactvadd

  1. If not there we need to create new active configuration by using the command.

      Cfgcreate

  1. Save it and enable it.

Please find the example for zoning,

alicreate “ser ver_hba”,”11:11:11:11:11:11:11:11″

alicreate “storage_hba”,”22:22:22:22:22:22:22:22″

zonecreate “server_hba-storage_hba”,” ser ver_hba; storage_hba “

cfgcreate “cfg_switch1″,” server_hba-storage_hba “

cfgenable ” cfg_switch1″

cfgsave

Brocade switches uses both web and CLI, the table below displays some but not all the CLI commands.

help

prints available commands

switchdisabled

disable the switch

switchenable

enable the switch

licensehelp

license commands

diaghelp

diagnostic commands

configure

change switch parameters (BB credits, etc)

diagshow

POST results since last boot

routehelp

routing commands

switchshow

display switch show (normally first command to run to obtain switch configuration)

supportshow

full detailed switch info

portshow

display port info

nsshow

namesever contents

nsallshow

NS for full fabric

fabricshow

Fabric information

version

firmware code revision

reboot

full reboot with POST

fastboot

reboot without POST

B-Series (Brocade) zoning commands are detailed in the below table

zonecreate (zone)

create a zone

zoneshow

shows defined and effective zones and configurations

zoneadd

adds a member to a zone

zoneremove

removes a member from a zone

zonedelete

delete a zone

cfgcreate (zoneset)

create a zoneset configuration

cfgadd

adds a zone to a zone configuration

cfgshow

display the zoning information

cfgenable

enable a zone set

cfgsave

saves defined config to all switches in fabric across reboots

cfgremove

removes a zone from a zone configuration

cfgdelete

deletes a zone from a zone configuration

cfgclear

clears all zoning information (must disable the effective config first)

cfgdisable

disables the effective zone set

B-series creating a zone commands

Creating zone by WWN

zonecreate “zone1”, “20:00:00:e0:69:40:07:08 ; 50:06:04:82:b8:90:c1:8d”

Create a zone configuration

cfgcreate “test_cfg”, “zone1 ; zone2”

saving the zone configuration

cfgsave (this will save across reboots)

enable the zone configuration

cfgenable “test_cfg”

saving the zone configuration

cfgsave

view zoning information

zoneshow or cfgshow

aliAdd   Add a member to a zone alias

aliCopy   Copy a zone alias

aliCreate  Create a zone alias

aliDelete  Delete a zone alias

aliRemove  Remove a member from a zone alias

aliRename  Rename a zone alias

aliShow   Print zone alias information

cfgAdd   Add a member to a configuration

cfgCopy   Copy a zone configuration

cfgCreate  Create a zone configuration

cfgDelete  Delete a zone configuration

cfgRemove  Remove a member from a configuration

cfgRename  Rename a zone configuration

cfgShow   Print zone configuration information

zoneAdd   Add a member to a zone

zoneCopy  Copy a zone

zoneCreate  Create a zone

zoneDelete  Delete a zone

zoneRemove  Remove a member from a zone

zoneRename  Rename a zone

zoneShow  Print zone information

cfgClear  Clear all zone configurations

cfgDisable  Disable a zone configuration

cfgEnable  Enable a zone configuration

cfgSave   Save zone configurations in flash

cfgSize   Print size details of zone database

cfgActvShow  Print effective zone configuration

cfgTransAbort  Abort zone configuration transaction

Một số đại lượng vật lý liên quan đến tần số vô tuyến

dBm

dBm là đơn vị để đo công suất (công suất tuyệt đối), m viết tắt của milliwatt.

dBm được tính dựa trên sự so sánh công suất cần tính (đo bằng mW) với 1 mW.

Công thức tính:

dBm = 10 x log 10 (P/1mW)

Tương đương

dBm = 10 x log 10 (P)

Trong đó P là công suất, đơn vị là mW.

Ví dụ biết công suất đo bằng milliwatt là 30 mW, có thể đổi sang đơn vị dBm bằng công thức:

10 x log10(30) = 14.77 dBm

Có thể làm tròn thành 15 dBm.

Bảng sau cho biết một số giá trị chuyển đổi giữa mW và dBm (đã được làm tròn).

mW dBm
1 0.00
10 10.00
20 13.01
30 14.77
40 16.02
50 16.99
100 20.00
1000 30.00
4000 36.02

Ưu điểm của việc sử dụng đơn vị dBm so với sử dụng mW là khả năng tính toán đơn giản dựa trên phép cộng và trừ dB thay vì phép nhân và phép chia giữa các số quá lớn và các số quá nhỏ.

Ví dụ, công suất tín hiệu của một thiết bị là 14.77 dBm (tương đương 30 mW), thực hiện khuếch đại tín hiệu này lên 6 dB. Có thể dễ dàng tính được công suất tín hiệu sau khi được khuếch đại là 20.77 dBm. Ngoài ra, nếu dựa trên quy tắc số 10 và số 3, ta có:

30 mW + 6 dB

Tương đương

30 mW + 3 dB + 3 dB = 120 mW

Chú ý: 20.77 dBm tương đương 119,4 mW, giá trị này xấp xỉ với giá trị đúng là 120 mW.

Bảng sau cung cấp một số giá trị chuyển đổi giữa mW và dBm.

dBm Watt dBm Watt dBm Watt
0 1.0 mW 16 40 mW 32 1.6 W
1 1.3 mW 17 50 mW 33 2.0 W
2 1.6 mW 18 63 mW 34 2.5 W
3 2.0 mW 19 79 mW 35 3 W
4 2.5 mW 20 100 mW 36 4 W
5 3.2 mW 21 126 mW 37 5 W
6 4 mW 22 158 mW 38 6 W
7 5 mW 23 200 mW 39 8 W
8 6 mW 24 250 mW 40 10 W
9 8 mW 25 316 mW 41 13 W
10 10 mW 26 398 mW 42 16 W
11 13 mW 27 500 mW 43 20 W
12 16 mW 28 630 mW 44 25 W
13 20 mW 29 800 mW 45 32 W
14 25 mW 30 1.0 W 46 40 W
15 32 mW 31 1.3 W 47 50 W

 

dBi

dBi là đơn vị đo độ lợi công suất của anten RF. Được tính bằng cách so sánh độ lợi của anten cần đo với công suất phát lý tưởng của một anten đẳng hướng. Anten đẳng hướng này là một anten lý tưởng, nghĩa là nó có thể phát ở mức công suất như nhau theo mọi hướng trong không gian. Anten lý tưởng này không tồn tại trong thực tế. Chữ i trong dBi là viết tắt của từ isotropic (đẳng hướng).

Chú ý, dBi được sử dụng để đo độ lợi công suất có hướng của anten, cụ thể, dBi được tính toán dựa vào công suất đầu vào của anten và công suất phát thực tế theo hướng truyền tín hiệu RF.

dBd

Tương tự dBi, dBd cũng được sử dụng để đo độ lợi công suất có hướng của anten. Trong khi dBi được tính toán bằng cách so sánh độ lợi có hướng với anten đẳng hướng, thì dBi được tính toán bằng cách so sánh độ lợi có hướng với anten lưỡng cực. Chữ d là viết tắt của dipole.

Sự khác nhau giữa dBi và dBd? Vì giá trị dBd được tính dựa trên độ lợi công suất của anten lưỡng cực, mà độ lợi công suất của anten lưỡng cực là 2.14 dBi (được tính dựa trên công suất phát của anten đẳng hướng). Do đó, một anten với độ lợi tính bằng dBd là 7 dBd, thì sẽ có độ lợi tính bằng dBi là 9.14 dBi. Nói tóm lại, muốn đổi từ đơn vị dBd sang dBi chỉ cần cộng thêm 2.14, và ngược lại đổi từ dBi sang dBd chỉ cần trừ đi 2.14. Nghĩa là 0 dBd = 2.14 dBi.

SNR

Nhiễu nền (hay nhiễu nền RF), được gây ra bởi các hệ thống khác hoặc các hoạt động của tự nhiên, tạo ra năng lượng trong dải tần số điện từ.

SNR (signal-to-noise ratio) là tỉ số tín hiệu trên nhiễu. SNR là tỉ số giữa công suất của tín hiệu RF và công suất của nhiễu nền.

Để dễ hiểu, hãy tưởng tượng khi bạn ở trong một phòng họp lớn. Ở đó có rất nhiều người đang cùng trao đổi với nhau, bây giờ, bạn muốn nói một điều gì đó cho tất cả mọi người đều nghe được, bạn dùng hai bàn tay tạo thành hình cái loa, đưa lên miệng và nói lớn. Trong tình huống này, âm thanh trao đổi của mọi người trong phòng chính là nhiễu nền, và tiếng nói của bạn chính là âm thanh hoặc thông tin quan trọng cần tuyền. SNR trong tình huống này là tỉ lệ giữa âm thanh của bạn và âm thanh do các trao đổi của mọi người.

Trong các hệ thống WLAN, SNR là một độ đo rất quan trọng. Nếu công suất của nhiễu nền quá gần với công suất của tín hiệu thu (tại thiết bị thu), sẽ làm sai lệch tín hiệu hoặc thậm chí không thể phát hiện và thu nhận được tín hiệu tại thiết bị thu. Thiết bị thu không thể phát hiện và thu nhận được tín hiệu khi công suất của nhiễu điện từ trong môi trường truyền cao hơn công suất của tín hiệu thu. Quay lại ví dụ về âm thanh ở trên,  Khi bạn cố gắng nói lớn trong một phòng có rất nhiều người cũng đang nói lớn, thì cái “nói lớn” của bạn cũng chẳng có ý nghĩa gì, tuy nhiên, nếu bạn nói lớn trong một phòng cũng có rất nhiều người đang nói thầm (hoặc rất nhỏ) thì cái “nói lớn” của bạn sẽ có ý nghĩa hơn. Trong tình huống này không phải bạn nói lớn hơn mà là do “nhiễu nền” đã bị mất đi (hoặc đã giảm đi rất nhiều). Tín hiệu RF cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh theo cách giống như vậy.

RSSI

RSSI (received signal strength indicator), chỉ số cường độ tín hiệu thu, là chỉ số để đo độ mạnh của tín hiệu tại thiết bị thu (ví dụ anten), được định nghĩa trong chuẩn IEEE 802.11. Giá trị RSSI càng lớn, độ mạnh của tín hiệu càng lớn. Chỉ số RSSI không sử dụng đơn vị đo và miền giá trị cụ thể, IEEE 802.11 cũng không định nghĩa việc chuyển đổi giữa chỉ số RSSI với các đơn vị tính công suất khác như mW hoặc dBm.

Cisco sử dụng các giá trị từ 0 tới 100 để đo chỉ số RSSI trên các thiết bị. Trong khi Atheros sử dụng các giá trị từ 0 tới 60. Do vậy, nếu chỉ dựa vào giá trị RSSI của thiết bị người dùng sẽ không thấy được “độ mạnh” của các thiết bị, nên các ứng dụng thường chuyển các giá trị RSSI này sang dạng phần trăm.

Ví dụ, một cạc mạng của Atheros thông báo cường độ của tín hiệu đo bằng chỉ số RSSI là 47, dựa vào giá trị này phần mềm ứng dụng sẽ tính toán để chuyển giá trị này sang dạng phần trăm:

47/60 x 100 = 78.3 % so với cường độ tín hiệu cao nhất

Bằng cách nào phần mềm ứng dụng biết được được giá trị lớn nhất của chỉ số RSSI là 60 (với thiết bị của Atheros)? Trong chuẩn của IEEE đã quy định tham số RSSI_MAX là giá trị RSSI lớn nhất. Các nhà sản xuất thường chọn chỉ số RSSI bằng 0 để biểu thị cường độ của một tín hiệu thấp hơn ngưỡng nhận tín hiệu của thiết bị.

Giá trị RSSI_MAX của mỗi nhà sản xuất là khác nhau, ví dụ, Cisco là 100, Atheros là 60.

Các nhà sản xuất cũng tự đưa ra quy định để chuyển đổi giữa cường độ công suất tính bằng dBm sang chỉ số RSSI. Như vậy, từ chỉ số RSSI_MAX của các nhà sản xuất khi chuyển sang dạng dBm sẽ có giá trị khác nhau, kết quả là, một thiết bị có thể thông báo cường độ tín hiệu là 100% nhưng có thể cường độ tín hiệu này (tính bằng dBm) sẽ thấp hơn một thiết bị của hãng khác cũng thông báo cường độ tín hiệu đạt 100%.

Ví dụ, có hai nhà sản xuất A và B, cả hai đều chọn chỉ số RSSI bằng 100 là RSSI_MAX. Tuy nhiên, A quy ước chỉ số RSSI = 100 tương ứng với công suất -12 dBm, B quy ước RSSI = 100 tương ứng với công suất -15 dBm. Giả sử cứ giảm 0.7 dBm công suất, thì chỉ số RSSI sẽ giảm đi 1 đơn vị. Xem xét trường hợp thiết bị của nhà sản xuất A giảm chỉ số RSSI xuống 4 đơn vị, khi đó chỉ số RSSI = 96, tương đương cường độ tín hiệu còn 96 %. Tới đây bạn không thể khẳng định thiết bị của nhà sản xuất B có hiệu suất cao hơn thiết bị của nhà sản xuất A vì thiết bị của B có chỉ số phần trăm cường độ tín hiệu cao hơn của A.

Nếu muốn so sánh cường độ tín hiệu dựa trên chỉ số RSSI, nên thực hiện so sánh trên các thiết bị của cùng một nhà sản xuất.

Chỉ số RSSI cũng được thiết bị thu sử dụng để làm giá trị ngưỡng trong việc quyết định kết nối và ngắt kết nối giữa các kênh, các mạng không dây.

ARUBA Controller firmware upgrade – (Best practise)

Either way will do but if you have Local controllers deployed, as a best practice upgrade the Standby first and then Master.

1. Upgrade the image of backup partition of Standby

2. Upgrade the Image of Backup partition of Master

3. Enable ” AP Image Preload” if you want to reduce the down time

4. Reload both the controllers.

Note : don’t forget to take the flash back up of the master before doing the above.

How to enable the ap image preload on aruba controller ?

This article explains how to trigger the AP image preload on the controller to minimize the downtime during the controller upgrade.

Feature Notes : The AP image preload allows the Access points (AP) to download the new image from the controller where it is terminated before the controller actually starts running the new version, hence reduces the downtime for the controller upgrade.

We can allow all the APs terminated on the controller or custom list of AP groups or individual APs to preload the image.

If a new AP associates to the controller when the preload feature is active, based on the AP group or AP name if it appears in the preload list the AP will start preload its image.

Environment : This feature is only supported on the 3600, 7200 Series and M3 controllers and applies to controllers running OS version 6.3 or later.

Network Topology : Standalone Master, Master-local

Configuration Steps :

Steps to trigger the AP image preload:

1. The controller should be upgraded first and before reboot, we need to trigger the AP image preloading in the same partition where the controller is upgraded.

(Aruba7240) #show image version
———————————-
Partition                : 0:0 (/dev/usb/flash1) **Default boot**
Software Version  : ArubaOS 6.3.1.3 (Digitally Signed – Production Build)
Build number        : 42233
Label                     : 42233
Built on                 : Tue Feb 11 12:31:53 PST 2014
———————————-
Partition                : 0:1 (/dev/usb/flash2)
Software Version  : ArubaOS 6.3.1.2 (Digitally Signed – Production Build)
Build number         : 41362
Label                     : 41362
Built on                  : Wed Dec 18 17:12:20 PST 2013
(Aruba7240) #show ap image-preload-status

AP Image Preload Parameters
—————————
Item    Value
—-    —–
Status  Inactive

——————

-To enable the AP image preload using the CLI, use the following command on the enable mode:

(Aruba7240) #ap image-preload activate ?
all-aps                 Activate image preload for all registered APs.
specific-aps          Activate image preload for specific APs as specified
by ‘ap image-preload ap-group’ and/or ‘ap
image-preload ap-name’

(Aruba7240) #ap image-preload activate all-aps partition 0

2. Once the controller is rebooted, the APs will reboot along with the controller and come up with less downtime as the image is already preloaded.
The ap image-preload will go to inactive state automatically after the controller reboots.

3.   For the controller’s next upgrade, again we need to upgrade the controller first and then need to trigger the AP image preload.

Note: The ap image preload must be inactive and should be triggered only after the controller image upgrade.

 

 

Verification : The same can be verified using the following commands:

(Aruba7240) #show ap image-preload-status

AP Image Preload Parameters
—————————
Item                            Value
—-                                —–
Status                          Active
Mode                           All APs
Partition                      1
Build                             41362
Max Simultaneous     Downloads  10
Start Time                   2014-03-18 12:05:04

AP Image Preload AP Status Summary
———————————-
AP Image Preload State  Count
———————-  —–
Preloaded               1
TOTAL                      1

AP Image Preload AP Status
————————–
AP Name   AP Group  AP IP         AP Type  Preload State  Start Time           End Time             Failure Count  Failure Reason
——-   ——–  —–         ——-  ————-  ———-           ——–             ————-  ————–
MasterAP  Master    10.10.10.252  105      Preloaded      2014-03-18 12:05:04  2014-03-18 12:06:15  0

(Aruba7240) #show ap image-preload-status-summary

AP Image Preload Parameters
—————————
Item                             Value
—-                                 —–
Status                           Active
Mode                            All APs
Partition                       1
Build                              41362
Max Simultaneous      Downloads  10
Start Time                    2014-03-18 12:05:04

AP Image Preload AP Status Summary
———————————-
AP Image Preload State  Count
———————-  —–
Preloaded               1
TOTAL                      1

(Aruba7240) #show ap image version
AP Image Versions On Controller
——————————-
6.3.1.2([email protected])#41362 Wed Dec 18 16:16:17 PST 2013
Access Points Image Version
—————————
AP            Running Image Version String                                                   Flash (Production) Image Version String                         Flash (Provisioning/Backup) Image Version String                    Matches  Num Matches  Num Mismatches  Bad Checksums  Bad Provisioning Checksums  Image Load Status
—            —————————-                                                   —————————————                         ————————————————                    ——-  ———–  ————–  ————-  ————————–  —————–
10.10.10.252  6.3.1.2([email protected])#41362 Wed Dec 18 16:16:17 PST 2013 6.3.1.3(p4build@port-royal)#42233 Tue Feb 11 11:29:58 PST 2014  6.1.3.4-3.1.0.0(p4build@cyprus)#35320 Sat Sep 15 13:43:44 PDT 2012  Yes      1            0               0              0                           Done
Total APs:1